Câu 3: Anh (chị) cho biết như thế nào là chính sách tốt? Đề có được chính sách tốt cần phảI dựa vào những căn cứ nào?
Trả lời:
1.Tiêu chuẩn của một chính sách tốt
1.1.Chính sách tốt phải hướng tới mục tiêu pháp triển chung.
     Mục tiêu chính sách phản ánh mong muốn của NN về những giá trị kinh tế, xã hội cần đạt đước trong tương lai phủ hợp với yêu cầu phát triển chung toàn xã hội. Một tốt phảI đề cập tới mục tiêu cụ thể, đích thực vừa phù hợp với định hướng phát triển vừa phù hợp với nhu cầu của đời sống xã hội.
1.2.Chính sách tốt phải tạo ra động lực mạnh.
     Sau khi ban hành, nếu một chính sách cập được những vấn đề bức xúc mà xã hội đang quan tâm qiảI quyết, tác động trực tiếp đến nguyên nhân của vấn đề bức xúc mà xã hội đang quan tâm giảg quyết, tác động trực tiếp đến nguyên nhân của vấn đề, có mục tiêu cụ thể, rõ ràng với những biện pháp khoa học chứa dựng cơ chế tác động thích hợp sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh tế - xã hội.
1.3.Chính sách tốt phải phủ hợp với tình hình thực tế.
     Một chính sách được ban hành phảI xuất phát từ những vấn đề nảy sinh trong thực tế và lại trở về giảI quyết chính những vấn đề đó, bởi vậy chính sách mới ban hành nhất thiết phảI phù hợp với những điều kiện cụ thể. Nghĩa là cả mục tiêu và biện pháp của chính sách phảI phù hợp với điều kiện hiện có của đất nước, vùa đáp ứng được yêu cầu bức xúc của đời sống xã hội, vừa không làm phát sinh hay hạn chế được những vấn đề mâu thuẫn với mục tiêu quản lý.
1.4.Chính sách tốt phải có tính khả thi cao.
     Tính khả thi của chính sách phụ thuộc vào sự ủng hộ của dân chúng, trình độ điều hành quản lý của NN và các điều kiện thuận lợi của môI trường.
1.5.Chính sách tốt phải đảm bảo tính hơp lý.
     Tính hợp lý của chính sách được hiểu là sự cân đối, hài hoà giữa mục tiêu chính sách với nguyện vọng của đối tượng thụ hưởng trong hiện tại và tương lai. Tính hợp lý còn có nghĩa là để chính sách phát huy được tác dụng đúng với tính năng riêng của nó không làm biến dạng chính sách.
1.6.Chính sách tốt phảI mang lại hiệu quả cho đời sống xã hội.
     Hiệu quả của chính sách là cơ sở đề duy trình sự tồn tại và phát triển của các quá trình kinh tế - xã hội theo định hương.
     Để đánh giá chính sách thông thường người ta chia chính sách thành các chương trình, dự án khác nhau để trên cơ sở đó đánh giá được chi phí của đầu vào, kết quả của đầu ra.
     Những yêu cầu trên đây được coi là những tiêu chuẩn để đánh giá về một chính sách xem có tốt hay không căn cứ vào đó, các nhà quản lý sẽ tìm kiếm được mục tiêu và giảI pháp tốt trong quá trình hoạch định chính sách, đồng thời cũng đánh giá được mức độ hoàn thiện của một chính sách sau khi được ban hành.
2.Căn cứ để hoach định một chính sách.
2.1.Căn cứ vào định hướng chính trị của đang cầm quyền.
     Trong hàng loạt công cụ thường dùng, thì chính sách tỏ ra là công cụ đắc lực nhất của NN. Chính sách do NN ban hành, phải mang tính chính trị.  Mục tiêu chính sách cũng là mục tiêu quản lý NN trong từng thời kỳ. Như vậy, có nghĩa là mục tiêu chính sách phảI xuất phát từ đường lối phát triển của chế độ xã hội do đảng khởi xướng.
2.2.Căn cứ vào quan điểm phát triển của chủ thể.
     Tính toàn diện, hợp quy luật từ ý thức giai cấp đến hành vi ứng xử của chủ thể đối với diễn biến trong thực tế hiện tại và trong tương lai chính là quan điểm phát triển của chủ thể. Quan điểm phát triển có thể thay đổi giữa các thời kỳ tuỳ theo nhận thức của người lãnh đạo, trong khi đường lối phát triển thì ổn định, ít thay đổi. Như vậy, việc hoạch định chính sách phát triển của NN trong từng thời kỳ ngoài việc căn cứ vào đường lối chính trị còn phải dựa vào quan điểm phát triển của Đảng trong thời kỳ đó.
2.3.Căn cứ vào nguyên tắc hoạch định chính sách.
     Nguyên tắc hoạch định chính sách là những quy định bắt buộc mà có nhà hoạch định phảI tuân theo trong quá trình làm chính sách theo đó có những nguyên tắc cơ bản như
.+Nguyên tắc vì lợi ích công cộng là nguyên tắc hàng đầu vì vai trò của chính sách.
+Nguyên tắc hệ thống vì có như vậy mục tiêu và biện pháp mới phù hợp.
+Nguyên tắc thực  hiện đó là tính khả thi.
+Nguyên tắc quyết định đa số là để đảm bảo mang lại lợi ích cho cộng đồng

2.4.Căn cứ vào năng lực thực tế của đối tượng thực thi chính sách.
     Trình độ của dân trí trong xã hội caoà thuận lợi hơn trong việc hoạch định chính sách so với trình độ dân trí thấp.
2.5.Căn cứ vào tình trạng pháp luật.
     Tình trạng pháp luật được hiểu là thực trạng về số và chất lượng của hệ thống pháp luật hiện có so với yêu cầu phát triển của xã hội và ý thức chấp hành luật của mọi công dân. Nếu tình hình pháp luật, pháp chế của xã hội là tốt thì mục tiêu của chính sách có thể được đề cao hơn so với hệ thống biện pháp. Như vậy dựa vào căn cứ này để lựa chọn mục tiêu và biện pháp chính sách cho thích hợp, hiệu quả.
2.6.Căn cứ vào môI trường tồn tạicủa chính sách công.
ðNhững căn cứ trên là cơ sở khoa học để NN nghiên cứu ban hành chính sách phù hợp trong từng giai đoạn phát triển.

0 nhận xét Blogger 0 Facebook

Đăng nhận xét

Ý kiến của bạn:

 
Bùi Quốc Thiện © 2013. All Rights Reserved. Powered by Blogger
Top