Vấn đề 1: Phân tích đặc điểm của văn bản quản lý nhà
nước.
Văn bản là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ hay ký hiệu nhất định.
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành
văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý Nhà nước ban hành theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành
bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ
nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.
Khi nói đến văn bản quản lý nhà nước là nói đến loại văn bản của tổ chức
đặc biệt trong xã hội, đó là Nhà nước. Tính đặc biệt của văn bản quản lý nhà
nước thể hiện ở những đặc điểm sau:
+ Về chủ thể ban hành: văn bản quản lý nhà nước do các cơ quan Nhà nước,
người có thẩm quyền soạn thảo và ban hành. Chỉ có những văn bản do người đúng
thẩm quyền ban hành mới có ý nghĩa pháp lý.
Không phải chủ thể nào cũng được ban hành mọi loại văn bản quản lý mà
chỉ được ban hành những loại văn bản nhất định trong phạm vi thẩm quyền để thực
hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
Ví dụ: các cơ quan thuộc Chính phủ không có quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật. Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ không có quyền ban hành Thông tư mà
chỉ có Bộ chủ quản mới có quyền đó.
+ Về mục đích ban hành: văn bản quản
lý nhà nước được ban hành nhằm mục đích thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của
Nhà nước.
+ Đối tượng áp
dụng: Văn bản quản lý Nhà nước mang tính công quyền, được ban hành để tác
động đến mọi mặt của đời sống xã hội, là cơ sở pháp lý quan trọng cho các hoạt
động cụ thể của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
+ Về trình tự
ban hành, hình thức văn bản: Văn bản quản lý nhà nước đòi hỏi phải được xây
dựng, ban hành theo thủ tục pháp luật quy định và được trình bày theo hình thức
luật định. Mỗi loại văn bản thường được sử dụng trong những trường hợp nhất
định và có cách thức trình bày riêng. Sử dụng đúng hình thức văn bản sẽ góp
phần tạo ra sự thống nhất cả về nội dung và hình thức của hệ thống văn bản, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, sử dụng thực hiện văn bản.
+ Về bảo đảm thi hành.
Văn
bản nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước, bắt buộc các chủ thể khác phải thực
hiện và được đảm bảo thực hiện bởi Nhà nước như hoạt động tổ chức trực tiếp
hoặc cưỡng chế.
+ Về văn phong.
Văn
bản quản lý nhà nước nhằm mục đích truyền đạt thông tin, mệnh lệnh từ chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý một cách đầy đủ, chính xác nhất. Nó không cần
biểu cảm nên mang đặc trưng văn phong riêng, khác với văn phong nghệ thuật. Văn
bản quản lý nhà nước thường mang tính phổ quát, đại chúng và không cần quá chi
tiết như văn bản khoa học.
Vấn đề 2: Hãy nêu các ví
dụ thực tế để làm sáng tỏ những chức năng cơ bản của văn bản quản lý nhà nước.
Tính pháp lý của văn bản quản lý nhà nước được hiểu như thế nào và liên quan
như thế nào đến thể thức văn bản?
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành
văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý Nhà nước ban hành theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành
bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ
các cơ quan nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công
dân.
Văn bản quản lý nhà nước có các chức năng cơ bản là chức năng thông tin,
chức năng quản lý, chức năng pháp lý, chức năng thống kê, chức năng văn hoá -
xã hội.
1. Chức năng thông tin.
Chức năng thông tin là
thuộc tính cơ bản quan trọng, bản chất của văn bản, là nguyên nhân hình thành
văn bản và là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. Chức năng thông tin của
văn bản thể hiện ở các mặt sau:
- Ghi lại các thông tin quản lý.
- Truyền đạt thông tin quản lý từ nơi này đến nơi khác trong hệ thống
quản lý hay giữa hệ thống với bên ngoài.
- Giúp cho cơ quan thu nhận thông tin cần cho hoạt động quản lý.
- Giúp các cơ quan xử lý, đánh giá các thông tin thu được thông qua hệ
thống truyền đạt thông tin khác.
Ví dụ: Các thông tin dự báo về cơn bão số 6 (bão Xangsane) vừa qua giúp
cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức và nhân dan biết, chủ động có
biện pháp phòng chống bão.
2.
Chức năng quản lý.
Đây là chức năng có tính chất thuộc tính của văn bản quản lý. Chức năng
quản lý của văn bản thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Thông tin trong văn bản quản lý Nhà nước giúp cho việc tổ chức tốt
công việc của các nhà lãnh đạo, làm cơ sở ban hành các quyết định quản lý.
- Văn bản ghi lại và truyền đạt các quyết định quản lý tới đối tượng thực
hiện, tham gia vào tổ chức thực hiện quyết định.
- Là phương tiện hữu hiệu để phối hợp, kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt
động quản lý.
Ví dụ: Căn cứ các thông tin dự báo về cơn bão số 6 (bão Xangsane), các
cơ quan quản lý Nhà nước Trung ương và địa phương đã đưa ra các quyết định quản
lý đúng đắn trong công tác chỉ đạo phòng chống bão.
3. Chức năng pháp lý.
Chức năng pháp lý của văn bản biểu hiện trước hết là:
- Ghi lại các quy phạm pháp luật và các quan hệ pháp lý tồn tại trong xã
hội do pháp luật điều chỉnh. Khi đã sử dụng hình thức văn bản để ghi lại và
truyển tải quyết định và thông tin quản lý, cơ quan nhà nước đã sử dụng thẩm
quyền trong đó. Mệnh lệnh chứa trong văn bản có giá trị pháp lý bắt buộc mọi
người phải tuân theo. Bản thân văn bản là chỗ dựa pháp lý, khung pháp lý ràng
buộc mọi mối quan hệ, dựa vào đó để tổ chức hoạt động của cơ quan, cá nhân, tổ
chức.
- Là cơ sở pháp lý cho hoạt động
của các cơ quan, tổ chức. Văn bản là cơ sở xây dựng hệ thống pháp luật, tạo ra
hành lang pháp lý cho hoạt động của các cơ quan tổ chức.
- Là cầu nối tạo ra các mối quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan. Văn bản
và các hệ thống văn bản quản lý giúp xác định các quan hệ pháp lý giữa các cơ
quan quản lý và bị quản lý, tạo nên sự ràng buộc trách nhiệm giữa các cơ quan,
cá nhân có quan hệ trao đổi văn bản, theo phạm vi hoạt động của mình và quyền
hạn được giao.
Ví dụ: quan hệ giữa Bộ với các sở, ban, ngành...; giữa UBND tỉnh với
UBND huyện, các sở, ban, ngành; giữa Bộ Công nghiệp với các nhà máy, xí nghiệp;
Cục Thuế với tổ chức kinh doanh.
- Bản thân các văn bản trong nhiều trường hợp, là chứng cứ pháp lý để
giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong quản lý và điều hành công việc của các cơ
quan.
- Là trọng tài phân minh, phân xử khi thực hiện văn bản không thống nhất,
cơ sở để giải quyết tranh chấp và bất đồng giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân,
giải quyết các quan hệ pháp lý nảy sinh.
Tính pháp lý của văn bản được hiểu là sự phù hợp của văn bản (về nội
dung và thể thức) với quy định pháp luật hiện hành.
Như vậy, văn bản đảm bảo tính
pháp lý khi được ban hành theo đúng quy định pháp luật về nội dung và thể thức.
Thể thức văn bản là hình thức pháp lý của văn bản, là toàn bộ những yếu
tố về hình thức có tính bố cục đã được thể chế hoá để đảm bảo giá trị pháp lý
cho văn bản. Như vậy thể thức là yếu tố thuộc về hình thức bên ngoài nhằm đảm
bảo tính pháp lý cho văn bản.
Vấn đề 3: Văn bản quản lý
nhà nước có những vai trò gì trong hoạt động của cơ quan nhà nước? Thực tiễn
xây dựng và ban hành văn bản hiện nay trong các cơ quan hành chính nhà nước đã
phát huy những vai trò đó như thế nào?
1. Văn bản quản lý nhà nước đảm bảo thông tin cho hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước.
Trong hoạt
động của các cơ quan, đơn vị, nhu cầu phục vụ về thông tin rất lớn, đa dạng và
biến đổi. Văn bản quản lý nhà nước cung cấp các loại thông tin sau:
+ Thông tin
về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước liên quan đến mục tiêu, phương hướng hoạt động lâu dài
của cơ quan, đơn vị.
+ Nhiệm vụ,
mục tiêu hoạt động cụ thể của từng cơ quan, đơn vị.
+ Phương
thức hoạt động, quan hệ công tác giữa các cơ quan, đơn vị với nhau.
+ Về tình
hình đối tượng bị quản lý, sự biến động của cơ quan, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, đơn vị.
+ Các kết
quả đạt được trong quá trình quản lý...
Để văn bản
phát huy hiệu quả vai trò cung cấp thông tin đảm bảo cho hoạt động của từng bộ
phận, từng đơn vị có hiệu quả, vấn đề
không chỉ là cung cấp thông tin mà quan trọng là chất lượng của thông tin.
Chất lượng
của văn bản phụ thuộc vào chất lượng của thông tin có trong văn bản. Đến lượt
mình, chất lượng thông tin phụ thuộc vào tính chính xác, chân thực, tính cập
nhật, đồng bộ, toàn diện, tính thuyết phục của van ban. Trên thực tế, vẫn còn
văn bản kiểu "làm láo báo cáo hay", hoặc 1 Thông tư hướng dẫn đáng ra
phải ban hành từ cách đây vài năm, đến khi ban hành đã mất đi tính thời điểm
cấp bách của nó, hay văn bản thiếu thống nhất, mâu thuẫn, chồng chéo với những
văn bản đã ban hành thì không thể nói
văn bản đó đã đảm bảo thông tin
có chất lượng trong hoạt động quản lý.
2. Văn bản là phương tiện truyền đạt các
quyết định quản lý.
Các quyết định hành chính được truyền đạt sau khi đã được thể chế hoá thành
các văn bản mang tính quyền lực nhà nước. Các quyết định quản lý cần phải được
truyền đạt nhanh chóng và đúng đối tượng, được đối tượng bị quản lý thông suốt,
hiểu được nhiệm vụ và nắm được ý đồ của lãnh đạo để nhiệt tình, yên tâm và phấn
khởi thực hiện.
Việc truyền đạt các quyết định quản lý là vai trò cơ bản hệ thống văn bản
quản lý nhà nước. Bởi lẽ khi tổ chức, xây dựng ban hành và chu quyền một cách
khoa học, hệ thống đó có khả năng truyền đạt các quyết định quản lý một cách
nhanh chóng chính xác và có độ tin cậy cao.
3. Văn bản là phương tiện kiểm tra, theo dõi
hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý.
- Kiểm tra có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với hoạt động quản lý nhà nước.
Không kiểm tra theo dõi thường xuyên, thiết thực và chặt chẽ thì mọi nghị
quyết, chỉ thị, quyết định quản lý có thể chỉ là lý thuyết suông. Kiểm tra việc
thực hiện công tác điều hành và quản lý nhà nước là một phương tiện có hiệu lực
thúc đẩy các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội hoạt
động một cách tích cực, có hiệu quả hơn.
Kiểm tra còn là một trong những biện pháp nhằm nâng cao trình độ tổ chức
công tác cơ quan thuộc bộ máy quản lý nhà nước hiện nay. Công tác này sử dụng
một phương tiện quan trọng hàng đầu là hệ thống văn bản quản lý nhà nước. Để
phát huy hết vai trò to lớn đó thì công tác kiểm tra cần phải được tổ chức một
cách khoa học. Có thể thông qua việc kiểm tra, việc giải quyết văn bản mà theo
dõi hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý.
Để kiểm tra có kết quả cũng cần chú ý đúng mức cả hai phương diện của quá
trình hình thành và giải quyết văn bản: một là, tình hình xuất hiện các văn bản
trong hoạt động của cơ quan và các đơn vị trực thuộc, hai là, nội dung các văn
bản và sự hoàn thiện trên thực tế nội dung đó. ở những mức độ khác nhau cả hai
phương diện đều có thể cho thấy chất lượng thực tế trong hoạt động của cơ quan.
4. Văn bản là công cụ xây dựng hệ thống pháp
luật.
Văn bản quản lý nhà nước có vai trò
quan trọng bậc nhất trong việc xây dựng và định hình một chế độ pháp lý cần
thiết cho việc xem xét các hành vi hành chính trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ quản lý trong các cơ quan. Đó là một trong những cơ sở quan trọng để
giải quyết các tranh chấp và bất đồng giữa các cơ quan, các đơn vị và cá nhân,
giải quyết những quan hệ về pháp lý trong lĩnh vực quản lý hành chính. Văn bản
quản lý nhà nước là cơ sở cần thiết để xây dựng cơ chế của việc kiểm soát tính
hợp pháp của các hành vi hành chính trong thực tế hoạt động của các cơ quan nhà
nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với hoạt động quản lý nhà nước.
Thực tiễn xây dựng và ban hành văn bản hiện
nay trong các cơ quan hành chính nhà nước đã phát huy những vai trò đó như thế
nào ?
Trong những năm gần đây, công tác xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà
nước rất được chú trọng. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định về soạn
thảo và xử lý văn bản, đặt cơ sở pháp lý cho công tác xây dựng và ban hành văn
bản, làm cho chất lượng của các văn bản được nâng lên rõ rệt. Về hình thức, các
văn bản ngày càng hoàn chỉnh, những sai sót về cơ quan ban hành, số, ký hiệu
văn bản, sử dụng không đúng loại văn bản hay ký không đúng thẩm quyền, không
đúng thể thức ngày càng ít. Về nội dung, các văn bản ngày càng phản ánh sát hợp
và kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng, phù hợp với pháp luật, với đối
tượng thực thi văn bản, với thực trạng của vấn đề mà văn bản quy định và với
quy luật phát triển của đời sống xã hội. Giữa các văn bản đã có sự hài hoà,
thống nhất. Ranh giới giữa các loại văn bản khác nhau, giữa các văn bản do các
cơ quan khác nhau ban hành được phân định khá rõ ràng. Về thủ tục xây dựng văn
bản ngày càng được các cơ quan hữu quan coi trọng, đặc biệt là các khâu, các
bước cần thiết bảo đảm chất lượng của từng văn bản. Việc sử dụng ngôn ngữ trong
văn bản cũng tiến bộ rõ rệt, tạo nên văn phong riêng phù hợp với môi trường
quản lý nhà nước, góp phần giữ gìn và phát huy các giá trị của ngôn ngữ dân
tộc.
Tuy nhiên, công tác
xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước vẫn còn một số ton tai nhất định,
đó là:
- Chưa thống nhất trong việc xây dựng và sử dụng mẫu văn bản. Vẫn còn những
trường hợp sử dụng loại văn bản chưa hợp lý, do vai trò của từng loại văn bản
trong quản lý nhà nước chưa được làm rõ.
- Các văn bản do nhiều cơ quan, nhiều cấp ban hành nhưng thiếu tính kế
hoạch, thiếu sự phối hợp kịp thời, nhịp nhàng giữa các cơ quan nên văn bản chậm
đi vào thực tiễn đời sống xã hội.
- Việc xây dựng văn bản trong nhiều trường hợp chưa được tiến hành đủ các
khâu, các bước cần thiết hay tiến hành thiếu khách quan, chưa khoa học, chưa
chú trọng mối quan hệ giữa văn bản với toàn hệ thống văn bản nên chưa hoàn toàn
hài hoà, thống nhất, đồng bộ giữa các văn bản. Nhiều văn bản chồng chéo, mâu
thuẫn nhau vừa khó thực hiện vừa làm giảm hiệu lực của văn bản. Đồng thời, việc
kiểm tra các văn bản sau khi đã ban hành ít được chú ý nên nhiều văn bản đã hết
hiệu lực, ít giá trị hoặc không có giá trị thực tế vẫn tồn tại làm lu mờ nhu
cầu ban hành văn bản mới, dẫn đến tình trạng vừa thừa vừa thiếu văn bản, cản
trở các quan hệ xã hội phát triển.
- Việc sử dụng ngôn ngữ trong văn bản còn chưa chuẩn xác, gây ra những cách
hiểu khác nhau về cùng một quy định hay nghĩa thể hiện trái ngược ý tưởng của
người viết.
Tóm lại là những vấn đề tồn tại trong xây dựng và ban hành văn bản thời
gian quan là: Văn bản ban hành chậm, không kịp thời; chất lượng văn bản thấp,
chưa đạt yêu cầu về nội dung, hình thức văn bản; nội dung văn bản đôi khi còn
mâu thuẫn, chồng chéo nhau; thể thức văn bản chưa có sự hướng dẫn, quy định
thống nhất; cán bộ nhân viên soạn thảo văn bản không ý thức tầm quan trọng của
văn bản trong hoạt động của cơ quan; trình độ của cán bộ chưa nắm được kỹ thuật
soạn thảo văn bản; lãnh đạo ký văn bản chưa chú ý đến thể thức văn bản khi ký;
chưa có quy định xử lý đối với văn bản sai thể thức ...
Có tình trạng trên là do chúng ta chưa có một hệ thống pháp luật đầy đủ và
đồng bộ về xây dựng và ban hành văn bản nên hoạt động này trên thực tế thiếu
nhất quán. Cung cách xây dựng và ban hành văn bản duy ý chí tồn tại nhiều năm
chưa được xoá bỏ hết, không quan tâm đúng mức đến cơ sở khoa học của việc ban
hành hoặc không ban hành văn bản. Mặt khác, nhiều lúc, nhiều nơi còn chưa thấy
hết tầm quan trọng của công tác xây dựng và ban hành văn bản nên không đầu tư
hợp lý cả về cơ sở vật chất và cán bộ nghiệp vụ, hay chạy theo thành tích, dẫn
đến văn bản làm ra nhiều nhưng chất lượng thấp.
Vấn đề 4: Tại sao cần
phân loại văn bản quản lý nhà nước? Hãy nêu các tiêu chí phân loại văn bản và
cho biết cách phân loại thông dụng nhất trong Luật hành chính và theo cách phân
loại đó, văn bản quản lý nhà nước gồm những loại nào? Cho các ví dụ minh hoạ.
1. Mục đích của
việc phân loại.
a. Giúp xác định vị trí văn bản trong hệ
thống, giúp cho người sử dụng văn bản tránh được sự nhầm lẫn, tạo định hướng đúng đắn trong việc
áp dụng nó vào quản lý.
Ví dụ: không thể lấy báo cáo thay cho Chỉ
thị, biên bản thay cho nghị quyết, vì nó không phù hợp và sẽ gây khó khăn cho
việc chỉ đạo thực hiện các quyết định quản lý trong thực tế.
b. Nghiên cứu xây dựng cấu trúc nội dung và hình thức đối với mỗi loại
văn bản.
Ví dụ: soạn thảo một công văn khác với soạn thảo một chỉ thị.
c. Phục vụ cho việc tra tìm văn bản một cách
thuận lợi.
Dựa vào cách phân loại theo đặc trưng của văn bản để tìm ra loại văn bản
mà mình cần, chẳng hạn: văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản cá biệt.
2. Các tiêu chí
để phân loại: Căn cứ vào mục đích sử dụng và nội dung có các tiêu chí phân
loại như sau:
a. Phân loại theo tác giả.
Các văn bản
được phân biệt với nhau theo tên cơ quan đã xây dựng và ban hành chúng. Theo
tiêu chí này, văn bản có thể là: Văn bản của Quốc Hội, Chủ tịch nước, HĐND, văn
bản của TANDTC, văn bản của Trưòng ĐHKHXH &NV...
b. Phân loại theo tên loại:
Văn bản có
thể bao gồm: Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư, thông báo, báo cáo...
c. Phân loại theo nội dung.
Văn bản được
sắp xếp theo từng vấn đề được đưa ra trong trích yếu của văn bản: Văn bản về
nhập khẩu, văn bản về xử phạt hành chính, văn bản về hộ tịch...
d. Phân loại theo mục đích
biên soạn và sử dụng.
Để giúp thấy được mục đích của việc xây dựng các văn bản trong quá trình
hoạt động của các cơ quan cũng như mục tiêu sử dụng chúng trong thực tế, dựa
vào chức năng của các cơ quan quản lý, có thể phân chia thành các loại như: văn
bản để đôn đốc, văn bản để trao đổi, văn bản thống kê, văn bản quản lý cán
bộ...
e. Phân loại theo thời
gian, địa điểm ban hành.
- Theo địa điểm ban hành: Văn bản có thể là của Hà Nội,
Hà Tĩnh, Hà Nam.
- Theo thời gian: Văn bản năm 1999, văn bản năm 2000,
văn bản năm 2001 hoặc văn bản của các tháng khác nhau.
g. Phân loại theo lĩnh vực
chuyên môn.
Văn bản ngoại giao, văn bản tài chính; văn bản kỹ thuật trong các lĩnh
vực như: văn bản xây dựng, văn bản kiến trúc...
h. Phân lọai theo ngôn ngữ:
Văn bản tiếng Việt, văn bản tiếng Nga, văn bản tiếng Anh...
i. Phân loại theo kỹ thuật chế tác
(kỹ thuật làm văn bản).
k. Phân loại theo hiệu lực pháp lý.
Văn bản quản lý nhà nước được phân loại theo các tiêu chí sau:
- Văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản cá biệt.
- Văn bản hành chính thông thường.
- Văn bản chuyên môn - kỹ thuật.
Vấn đề 5: Bằng các ví dụ
thực tế, hãy chứng minh rằng văn bản là công cụ quản lý quan trọng và là thước
đo trình độ văn minh, văn hoá quản lý trong cơ quan nhà nước.
Văn bản là công cụ quan trọng và là thước đo trình độ văn minh, văn hoá
quản lý trong các cơ quan quản lý Nhà nước, điều đó được thể hiện ở
những khía cạnh sau:
1. Văn bản ghi lại các thông tin quản lý, truyền đạt
thông tin quản lý từ nơi này đến nơi khác trong hệ thống quản lý hay giữa hệ
thống với bên ngoài, giúp cho cơ quan thu nhận
thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý và đánh giá, xử lý thông tin, đưa ra
các quyết định quản lý một cách kịp thời, chính xác.
2. Văn bản quản lý Nhà nước giúp cho các nhà lãnh đạo
tổ chức tốt công việc của mình, làm cơ sở ban hành các quyết định quản lý đúng
đắn, nó ghi lại và truyền đạt các quyết định quản lý tới
đối tượng thực hiện và là phương tiện hữu hiệu để phối hợp, kiểm tra, đánh giá
hiệu quả hoạt động quản lý.
3. Văn bản ghi lại các quy phạm pháp luật và các quan
hệ pháp lý tồn tại trong xã hội do pháp luật điều chỉnh, nó là chỗ dựa pháp lý, khung pháp lý ràng buộc mọi mối quan hệ, dựa
vào đó để tổ chức hoạt động của cơ quan, cá nhân, tổ chức và là cơ sở pháp lý
cho hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Văn bản là cơ sở xây dựng hệ thống pháp
luật, tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động của các cơ quan tổ chức, là cầu
nối tạo ra các mối quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan. Văn bản và các hệ thống
văn bản quản lý giúp xác định các quan hệ pháp lý giữa các cơ quan quản lý và
bị quản lý, tạo nên sự ràng buộc trách nhiệm giữa các cơ quan, cá nhân có quan
hệ trao đổi văn bản, theo phạm vi hoạt động của mình và quyền hạn được giao.
Bản thân văn bản trong nhiều trường hợp, là chứng cứ pháp lý để giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể trong quản lý và điều hành công việc của các cơ quan, là trọng
tài phân minh, phân xử khi thực hiện văn bản không thống nhất, cơ sở để giải
quyết tranh chấp và bất đồng giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân, giải quyết các
quan hệ pháp lý nảy sinh. Văn bản quản lý nhà nước là cơ sở cần thiết để xây
dựng cơ chế của việc kiểm soát tính hợp pháp của các hành vi hành chính trong
thực tế hoạt động của các cơ quan nhà nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
hoạt động quản lý nhà nước.
4. Văn bản quản lý nhà nước cũng như
nhiều loại văn bản khác, là sản phẩm sáng tạo của con người được hình thành
trong quá trình nhận thức, lao động để tổ chức xã hội và cải tạo tự nhiên. Là một trong những phương tiện cơ bản của hoạt động
quản lý, văn bản quản lý nhà nước góp phần quan trọng ghi lại và truyền bá cho
mọi người và cho thế hệ mai sau những truyền thống văn hoá quý báu của dân tộc
được tích luỹ từ cuộc sống của nhiều thế hệ. Như vậy, văn bản là nguồn tư liệu
lịch sử quý giá giúp cho chúng ta hình dung được toàn cảnh bức tranh và trình
độ văn minh quản lý nhà nước của mỗi thời kỳ lịch sử cụ thể ở mỗi quốc gia.
Những văn bản được soạn thảo đúng yêu cầu về nội dung và thể thức có thể được
xem là một biểu mẫu văn hoá không chỉ có ý nghĩa đối với đời sống hiện nay mà
còn cho tương lai.
Qua văn bản thể hiện, phản ánh được trình độ văn hoá
và nằm trong xã hội nhà nước nào. Văn bản góp phần phản ánh xã hội và làm thay
đổi bộ mặt xã hội. Thông qua văn bản, chúng ta thấy được văn hoá quản lý của
từng nhà nước; phản ánh quan hệ xã hội và có tác động trực tiếp đến sự phát
triển xã hội. Nói cách khác, văn bản là thước đo trình độ văn minh, văn hoá
quản lý trong cơ quan Nhà nước. Văn bản thể hiện lề lối, trật tự, nề nếp, quy
trình, trách nhiệm từng cơ quan, đơn vị, cá nhân; thể hiện trình độ, năng lực,
phẩm chất, thái độ của người soạn thảo.
Muốn văn bản là thước đo trình độ văn minh, văn hoá quản lý trong cơ
quan nhà nước thì việc soạn thảo văn bản phải tuân theo đúng những chuẩn mực
nhất định về yêu cầu thể thức, văn phong ngôn ngữ chuẩn mực, quy trình soạn
thảo và ban hành văn bản....; lao động xây dựng văn bản càng nghiêm túc thì văn
bản càng có tính văn hoá cao.
Vấn đề 6: Vì sao cần phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với các loại văn bản
khác được sử dụng trong quản lý nhà nước? Nếu không phân biệt chính xác các
loại văn bản trong quá trình soạn thảo thì sẽ có tác hại gì khi sử dụng văn bản?
Anh (chị) hãy nêu ví dụ để làm sáng tỏ nhận định của mình.
Cần phải phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với các
loại văn bản khác được sử dụng trong quản lý nhà nước vì văn bản quy phạm pháp
luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình
tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung được Nhà nước bảo đảm thực
hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nó là
loại văn bản duy nhất có thẩm quyền và hình thức do luật định, có chứa đựng các
quy tắc xử sự chung, đó chính là những chuẩn mực mà các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phải tuân theo khi tham gia quan hệ xã hội mà quy tắc đó điều chỉnh. Là
loại văn bản rất điển hình mang tính cưỡng chế thi hành và nó được áp dụng
trong phạm vi thời gian, không gian, đối tượng nhất định. Nó được áp dụng nhiều
lần và chỉ hết hiệu lực khi có một văn bản quy phạm pháp luật khác ra đời thay
thế nó; văn bản quy phạm pháp luật có thể được áp dụng trong toàn quốc và từng
địa phương; văn bản quy phạm pháp luật áp dụng với mọi đối tượng hay một bộ
phận xã hội, 1 giai tầng xã hội; là loại văn bản duy nhất được ghi năm ban hành
vào số và ký hiệu.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
1. Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, Luật, Nghị
quyết.
2. Văn bản do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành: Pháp
lệnh, Nghị quyết.
3. Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
ở Trung ương ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội:
a. Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước;
b. Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định,
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
c. Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ;
d. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao; Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
đ. Nghị quyết, Thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị -
xã hội;
4. Văn bản do HĐND, UBND ban hành để thi hành văn bản
quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và văn bản của các
cơ quan nhà nước cấp trên; văn bản do UBND ban hành còn để thi hành Nghị quyết
của HĐND cùng cấp:
a. Nghị quyết của HĐND;
b. Quyết định, Chỉ thị của UBND.
Văn bản quy phạm pháp luật có đặc điểm riêng so với
các văn bản khác, và có vị trí đặc biệt trong hệ thống văn bản, vì vậy cần phân
biệt rõ, nếu phân biệt không chính xác có thể dẫn đến sai thẩm quyền khi ban
hành; sai thể thức văn bản; không tuân thủ đúng quy trình soạn thảo đối với văn
bản quy phạm pháp luật và ảnh hưởng đến tính hiệu lực thi hành của văn bản.
Vấn đề 7: Bằng các ví dụ cụ
thể, hãy cho biết đặc điểm và cấu trúc nội dung của quyết định cá biệt. Cần chú
ý những yêu cầu cơ bản nào trong việc phân biệt văn bản cá biệt với văn bản quy
phạm pháp luật?
Quyết định cá biệt là loại văn bản cá biệt, là một
trong những hình thức văn bản do các chủ thể ban hành theo luật định nhằm đưa
ra các quyết định quản lý. Chủ thể ban hành có thể là Chủ tịch nước, Thủ tướng
chính phủ, Bộ trưởng hay thủ trưởng một
cơ quan, tổ chức để giải quyết các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của mình.
Ví dụ, quyết định bổ nhiệm, tặng thưởng Huân, Huy chương, khen thưởng, kỷ luật cán
bộ.
Cấu trúc nội dung của quyết định cá biệt: Nội dung của
quyết định cá biệt gồm phần căn cứ và phần nội dung chính:
1. Cấu trúc của căn cứ:
Trong phần căn cứ ban hành văn bản cần nêu các căn cứ
pháp lý là các văn bản pháp luật đang còn hiệu lực vào thời điểm ban hành và cơ
sở thực tiễn để ban hành quyết định.
- Căn cứ pháp lí gồm có hai nhóm:
+ Căn cứ pháp lý về thẩm quyền ban hành: Viện dẫn văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, ví dụ: đối với Quyết định
của UBND tỉnh viện dẫn căn cứ thẩm quyền là:
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
+ Căn cứ pháp
lý cho nội dung của văn bản: Viện dẫn các
văn bản pháp luật quy định những vấn đề liên quan trực tiếp đến nội dung quyết
định. Thường dẫn theo thứ tự từ cao đến thấp về tính chất pháp lý của loại hình
văn bản. Đối với văn bản có tính chất pháp lý ngang nhau thì xếp theo thứ tự
thời gian. Ví dụ, đối với quyết định về
bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo, viện dẫn căn cứ nội dung có thể là:
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
- Cơ sở
thực tiễn:
Để ban hành một Quyết định phải
dựa trên cơ sở thực tiễn, do cơ quan, thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền đề nghị,
trình ban hành Quyết định. Phần này cần nêu cụ thể đề nghị của ai, tại văn bản
nào hay dựa trên cơ sở thực tiễn nào. Thông thường phần căn cứ thực tiễn được
bắt đầu bằng cụm từ mang tính khuôn mẫu như: “Xét đề nghị của…”; “Xét đơn…”;
“Xét tờ trình của …”…
2. Nội dung chính
của quyết định
Điều 1 quy định thẳng vào nội
dung điều chỉnh chính của Quyết định.
Điều 2 và các Điều tiếp theo quy định các hệ quả pháp
lý nảy sinh liên quan đến nội dung điều chỉnh chính của Quyết định.
Điều cuối cùng:
- Quy định về
hiệu lực văn bản: Quyết định có thể có hiệu lực kể từ ngày ký hay muộn hơn.
Trường hợp cần thiết có thể quy định hiệu lực sớm hơn so với ngày ban hành
(hiệu lực trở về trước), nhưng phải đảm bảo nguyên tắc không quy định trách
nhiệm pháp lý nặng hơn.
- Quy định về xử lý văn bản: Bãi bỏ văn
bản trước đó có nội dung mâu thuẫn với quyết định này (nếu có).
- Quy
định về đối tượng thi hành: Nêu đầy đủ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
Những yêu cầu cơ bản trong việc phân biệt văn bản cá
biệt và văn bản quy phạm pháp luật:
Tiêu chí
|
VBQPPL
|
VBCB
|
Thẩm quyền: Do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành
|
Theo quy định chỉ một số cơ quan nhà
nước mới có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
|
Về nguyên tắc, tất cả mọi cơ quan đều
có thể ban hành văn bản cá biệt để điều chỉnh nội dung thuộc thẩm quyền
|
Quy tắc xử sự
|
Đưa ra quy tắc xử sự chung (đưa ra chuẩn mực mà mọi cơ quan, tổ
chức, cá nhân phải tuân theo khi tham gia vào quan hệ xã hội mà quy tắc đó
điều chỉnh)
|
Giải quyết vụ việc cụ thể, cá biệt hay
quy phạm nội bộ
|
Đối tượng áp dụng
|
Toàn xã
hội hoặc 1 bộ phận xã hội, trong phạm vi toàn quốc hay từng địa phương
|
Một cá
nhân hoặc một nhóm cụ thể, trong phạm vi không gian và thời gian nhất định
|
Hiệu lực thời gian
|
Nhiều lần
|
Một lần hay trong phạm vi nội bộ một
cơ quan, tổ chức
|
Thẩm quyền, hình thức, thủ tục, trình
tự ban hành
|
Chặt chẽ do luật định
|
Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thủ tục đơn giản hơn.
|
Số và ký hiệu
|
Có năm ban hành ở số và ký hiệu
|
Không ghi năm ban hành ở số và ký hiệu
|
Tên gọi
|
Luât, Pháp lệnh, Lệnh, Nghị quyết,
Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư
|
Lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết
định, Chỉ thị
|
Vấn
đề 8: Văn bản hành chính thông thường có đặc điểm cơ bản
gì và gồm những loại văn bản nào? Tại sao không được dùng những văn bản loại
này thay thế cho các văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình soạn thảo? Hiện
nay trên thực tế còn tình trạng này không? Làm gì để có thể khắc phục tình
trạng đó?
- Văn bản hành
chính thông thường là loại văn bản dùng để chuyển đạt thông tin trong hoạt động
quản lý nhà nước như công bố hoặc thông báo về 1 chủ trương, quyết định hay nội
dung và kết quả hoạt động của 1 cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và
kết luận trong các hội nghị; thông tin giao dịch chính thức giữa các cơ quan,
tổ chức với nhau hoặc giữa Nhà nước với tổ chức và công dân... Nó có đặc điểm là không quy định thẩm
quyền, không đưa ra các quyết định quản lý, không mang tính quy phạm pháp luật,
nhưng có tính pháp lý; nó ra đời theo yêu cầu và tính chất công việc; văn bản
hành chính thông thường có nhiều biến thể, các thể loại khác nhau nhưng rất
giống nhau, có thể phát sinh từ nhau.
- Các loại văn bản hành chính thông thường
gồm: Công văn; Thông cáo; Thông báo; Báo cáo; Tờ trình;
Biên bản; Đề án, Phương án; Kế hoạch, Chương trình; Diễn văn; Công điện; các
loại giấy (Giấy mời, Giấy đi đường, Giấy ủy nhiệm, giấy nghỉ phép...); các loại
phiếu (phiếu gửi, phiếu báo, phiếu trình...).
-
Không được dùng những văn bản loại này thay thế cho các văn bản quy phạm pháp
luật trong quá trình soạn thảo vì văn bản quy phạm pháp luật ban hành theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, hình thức luật định, có giá trị bắt buộc thi hành. Còn
đối với văn bản hành chính thông thường, mọi cơ quan, tổ chức đều có thể ban
hành. Văn bản hành chính thông thường chứa đựng thông tin quản lý thông thường,
không mang tính chế tài bắt buộc. Nếu dùng văn bản hành chính thông thường để
đưa ra các quy phạm pháp luật thì dẫn đến hiệu lực của mệnh lệnh trong văn bản
bị ảnh hưởng, không tạo ra được căn cứ pháp lý đề thực hiện và giải quyết các
tranh chấp nảy sinh, không tạo được tính bắt buộc thi hành của quy định đưa ra.
-
Hiện nay, trên thực tế nhiều (đến 30%) văn bản hành chính thông thường (công
văn, thông báo...) có chứa quy phạm pháp luật.
- Một số biện pháp khắc phục tình trạng
này là:
+
Cán bộ, công chức soạn thảo văn bản cần nắm rõ đặc điểm của từng loại văn bản
để lựa chọn hình thức tên gọi phù hợp.
+
Nắm vững quy định pháp luật về kỹ thuật soạn thảo văn bản.
+
Tăng cường kiểm tra, xử lý kịp thời các văn bản hành chính thông thường có chứa
quy phạm pháp luật.
+
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về kiến thức và nghiệp vụ soạn thảo văn
bản.
+
Có biện pháp chế tài đối với cơ quan, cá nhân ban hành văn bản sai trái.
Vấn
đề 9: Văn phong của
văn bản quản lý nhà nước có ý nghĩa như thế nào đến chất lượng văn bản? Hãy nêu
các ví dụ để làm sáng tỏ những đặc điểm về văn phong của văn bản quản lý nhà
nước.
- Văn bản quản lý hành chính nhà nước được viết theo
văn phong hành chính - công vụ, đó là dạng ngôn ngữ tiếng Việt văn học tạo
thành hệ thống tương đối khép kín, hoàn chỉnh các phương tiện ngôn ngữ viết đặc
thù nhằm phục vụ cho các mục đích giao tiếp bằng văn bản trong lĩnh vực hoạt
động pháp luật và hành chính. Văn phong hành chính - công vụ được sử dụng trong
giao tiếp bằng văn bản tại các cơ quan nhà nước, trong công tác điều hành -
quản lý ở toà án, trong hội đàm công vụ và ngoại giao. Đó là văn phong của các
văn bản pháp luật, các quyết định quản lý, các văn kiện chính thức khác nhau,
thư tín công vụ, diễn văn, các bài phát biểu tại các cơ quan bảo vệ pháp luật,
các chỉ dẫn mang tính pháp lý. Việc đảm bảo văn phong, ngôn ngữ văn bản giúp
cho văn bản thực hiện được các chức năng của mình, giúp cho văn bản đạt được
mục đích của việc ban hành.
Văn phong hành chính - công vụ có 5 đặc
điểm:
1. Tính chính xác rõ ràng: tiêu
chuẩn quan trọng nhất đầu tiên của văn phong. Tính chính xác được hiểu văn bản
được viết sao cho mọi người đều hiểu như nhau, muốn vậy phải diễn đạt chính
xác, rõ ràng, cần viết gọn ghẽ, mạch lạc,diễn tả ý tưởng dứt khoát, sử dụng từ
ngữ một cách chính xác. Ví dụ: Xử tử, không nên khoan hồng - Giết; xử tử không
nên, khoan hồng - không giết.
2. Tính phổ thông, đại chúng: Văn bản quản lý nhà nước
phải viết bằng những từ ngữ phổ thông, ngắn gọn, dễ hiểu. Ngưòi đọc hiểu một
cách nhanh nhất - thực hiện một cách nhanh nhất, đòi hỏi người soạn thảo văn
bản phải có một trình độ nhất định, kỹ năng cần thiết, kiến thức thiết thực.
Loại bỏ những phần thừa không cần thiết. Một văn bản dể hiểu là một văn bản
được người nhận hiểu nhanh nhất, dùng từ ngữ giản dị, càng rõ, chính xác, hạn
chế sử dụng từ Hán-Việt, từ ngoại lai.
3. Tính khách quan, phi cá tính. Thực
hiện ý chí nhà nước, ý chí tập thể, khách quan, không mang tính cá nhân.
4. Tính trang trọng, lịch sự. Thể hiện tính trang trọng uy
nghiêm. Lời văn trang trọng thể hiện sự tôn trọng đối với các chủ thể thi hành,
làm tăng uy tín của cá nhân, tập thể ban hành văn bản. Tính trang trọng lịch sự
của văn bản phản ánh trình độ giao tiếp "văn minh hành chính" của một
nền hành chính dân chủ, pháp quyền, hiện đại.
5. Tính khuôn mẫu: là đặc trưng
cơ bản của văn bản
nhà nước, đòi hỏi phải sắp xếp bố cục nội dung theo các khuôn mẫu. Tính khuôn
mẫu của văn bản giúp người soạn thảo đỡ tốn công sức, đồng thời giúp cho người
đọc dễ lĩnh hội .
Vấn
đề 10: Các loại thông báo hành chính thường được được
dùng trong các cơ quan là những loại nào và mỗi loại tương ứng có kết cấu nội
dung như thế nào? Trong trường hợp nào cơ quan có thể dùng thông báo hành chính
thay công văn để thông báo một công việc đến đối tượng quản lý?
Thông
báo là 1 loại văn bản hành chính thông thường được dùng để thông tin về các
hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội.
Công
văn cũng có thể dùng để thông tin về hoạt động công vụ dự kiến xảy ra. Cơ quan
có thể dùng Thông báo hành chính thay Công văn để thông báo một công việc đến
đối tượng quản lý khi cần gửi thông tin cho đối tượng rộng hay không rõ đối
tượng cụ thể. Ví dụ: Thông báo tuyển sinh, Thông báo tuyển dụng cán bộ, công
chức.
-
Các trường hợp ban hành thông báo:
+
Thông báo 1 hoặc 1 vài vấn đề trong hoạt động công vụ được tạo nên do 1 văn bẳn
quy phạm pháp luật đã ban hành.
+
Thông báo 1 số hoạt động đang thực hiện hoặc dự kiến xẩy ra, ví dụ như mở lớp
bồi dưỡng, đào tạo...
+
Thông báo kế hoạch mới, đề nghị mới lên cấp trên,...
-
Nêu kết cấu nội dung mỗi loại:
+
Đặt vấn đề: Không trình bày lý do mà giới thiệu trực tiếp những vấn đề cần
thông báo.
+
Nội dung thông báo:
Đối
với Thông báo truyền đạt chủ trương, chính
sách, quyết định, chỉ thị cần nhắc lại tên văn bản cần truyền đạt, tóm tắt nội
dung cơ bản của văn bản đó và yêu cầu cần quán triệt, triển khai, thực hiện.
Đối
với Thông báo về kết quả các hội nghị, cuộc
họp phải nêu ngày giờ họp, thành phần tham dự, người chủ trì, tóm tắt nội dung
hội nghị, các quyết định, nghị quyết nếu
có của hội nghị, cuộc họp đó.
Đối
với Thông báo về nhiệm vụ được giao ghi rõ,
ngắn gọn, đầu đủ nhiệm vụ, những yêu cầu khi thực hiện nhiệm vụ, các biện pháp
cần áp dụng để triển khai thực hiện.
Đối
với Thông báo về thông tin hoạt động nêu rõ
nội dung hoạt động quản lý, lý do tiến hành và thời gian tiến hành hoạt động
đó.
Đối
với Thông báo về kết luận của 1 cấp có thẩm
quyền cần nêu rõ họ tên của cấp có thẩm quyền đó, nội dung cuộc họp dẫn đến kết
luận, thành phần báo cáo viên, nội dung của kết luận và chỉ rõ những cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành.
+
Kết thúc thông báo: Nhắc lại nội dung chính, trọng tâm cần nhấn mạnh, lưu ý
người đọc, hoặc 1 nội dung xã giao, cảm ơn nếu xét thấy cần thiết.
Vấn đề 11: Anh (chị) hãy so sánh hoạt
động lấy ý kiến đóng góp dự thảo văn bản và hoạt động thẩm định văn bản trong
quy trình lập quy. Có thể kiến nghị gì để hoàn thiện các hoạt động đó?
Lấy
ý kiến đóng góp dự thảo văn bản là việc cơ quan soạn thảo văn bản gửi dự thảo
tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan nêu ý kiến, quan điểm của mình đối
với bản dự thảo nhằm hoàn thiện dự thảo trước khi ban hành.
1. Điểm giống nhau giữa hoạt động lấy ý kiến đóng
góp dự thảo văn bản và hoạt động thẩm định văn bản trong quy trình lập quy:
-
Đây là các bước trong quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật nhằm mục
đích hoàn thiện dự thảo văn bản, nâng cao chất lượng văn bản ban hành.
- Hồ
sơ gửi lấy ý kiến đóng góp dự thảo văn bản và thẩm định văn bản tương đối giống
nhau, bao gồm: Công văn đề nghị lấy ý kiến đóng góp dự thảo văn bản hay thẩm
định văn bản; bản dự thảo văn bản; các tài liệu khác liên quan.
- Cơ
quan soạn thảo phải gửi hồ sơ và cơ quan đóng góp ý kiến hay thẩm định phải trả
lời trong thời hạn nhất định (luật định hay theo yêu cầu nêu trong văn bản đề
nghị).
- Cơ
quan, đơn vị soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến đóng góp dự thảo văn
bản, ý kiến thẩm định văn bản và có quyền tiếp thu hay không tiếp thu các ý
kiến đó.
2. Điểm khác nhau giữa hoạt động lấy ý kiến đóng góp dự thảo văn bản và
hoạt động thẩm định văn bản trong quy
trình lập quy:
Tiêu chí
|
Đóng góp ý
kiến
|
Thẩm định
|
ý nghĩa
|
Phát huy tính dân chủ và tập trung trí tuệ tập thể
|
Tăng cường tính kiểm tra văn bản trước khi ban hành
|
Trình
tự
|
Thực hiện trước thẩm định
|
Thực
hiện sau đóng góp ý kiến
|
Chủ thể thực hiện
|
Các
cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, các chuyên gia, nhà khoa học và đối tượng
chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn
bản
|
Các
cơ quan chuyên môn thực hiện (Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cán bộ
Tư pháp)
|
Nội
dung
|
Đóng
góp ý kiến về những nội dung mà cơ quan soạn thảo đề nghị
|
Đánh
giá văn bản trên tất cả các phương diện: Sự cần thiết ban hành văn bản; sự
phù hợp của hình thức văn bản với nội dung; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
văn bản; tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản trong hệ thống
pháp luật; tính khả thi của văn bản;
kỹ thuật soạn thảo văn bản (từ ngữ, câu chữ, tiêu đề, bố cục văn bản, văn
phong...)
|
Trách
nhiệm của cơ quan dự thảo
|
Gửi
thêm tài liệu hay trả lời trực tiếp về những vấn đề cơ quan thẩm định đề nghị
|
|
T/nhiệm
pháp lý của chủ thể thực hiện
|
Không
phải chịu trách nhiệm pháp lý về ý kiến đóng góp
|
Chịu
trách nhiệm pháp lí về ý kiến thẩm
định
|
3. Một số kiến nghị để hoàn thiện 2 hoạt động này :
+
Tuyên truyền, phổ biến về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân và tổ chức
trong việc tích cực tham gia đóng góp ý kiến dự thảo văn bản;
+ Tránh tính
trạng lấy ý kiến một cách hình thức.
+ Cần có cơ
quan chuyên môn tư vấn, thẩm định riêng về tính khả thi, tính khoa học của văn
bản.
+ Cơ quan
ban hành nên mời chuyên viên từ các cơ quan tư
pháp tham gia vào ban soạn thảo
để theo dõi, tư vấn từ khi soạn thảo dự thảo.
Vấn đề 13 : Tờ trình được soạn thảo trong
trường hợp nào và cần đảm bảo yêu cầu về nội dung như thế nào? Tờ trình khác
với Công văn đề nghị, yêu cầu ở điểm nào và khi nào có thể xin phép giải quyết
công việc bằng Công văn?
Tờ
trình là 1 loại văn bản hành chính thông thường dùng để đề xuất với cấp trên
một vấn đề mới, xin cấp trên phê duyệt dự án, đề án, chủ trương...
Các
trường hợp dự thảo Tờ trình: Tờ trình được dự thảo trong trường hợp đề xuất hay
xin duyệt 1 chủ trương, 1 phương án công tác, một chính sách, 1 chế độ, 1 tiêu
chuẩn, định mức hay đề nghị, bổ sung, bãi bỏ 1 văn bản quy định lỗi thời hoặc
là những vấn đề thông thường trong điều hành và quản lý.
+
Nội dung Tờ trình: Nêu tóm tắt nội dung đề nghị mới, các phương án khả thi kèm
thông tin trung thực có độ tin cậy cao. Phân tích những phản ứng có thể xảy ra
xoay quanh đề nghị mới. Nêu ý nghĩa tác dụng của đề nghị mới đối với sản xuất,
đời sống xã hội, công tác lãnh đạo, quản lý...
+
Kết thúc Tờ trình: Nêu những kiến nghị để cấp trên xem xét, chấp thuận cho phép
sớm triển khai thực hiện đề xuất mới. Có thể nêu 1 vài phương án để cấp trên
duyệt, nhằm khi cần thiết có thể chuyển đổi phương án.
Tờ
trình có nội dung gần giống công văn đề nghị, yêu cầu là đều đề nghị giải quyết
1 việc, 1 vấn đề. Tuy nhiên có những điểm khác biệt sau:
Công văn đề
nghị
|
Tờ trình
|
Đối tượng: có thể gửi
lên cấp trên, ngang cấp hay cấp dưới.
Đề
nghị, yêu cầu đối tượng nhận văn bản làm cái gì đó.
Chỉ dừng lại ở mức độ đưa
ra đề nghị
|
Gửi lên cấp trên quản lý
trực tiếp
Đề nghị cấp trên phê duyệt
một hoạt động hay văn bản nào đó.
Đề nghị cho phép hay đảm
bảo cung cấp các điều kiện cần thiết để chủ thể ban hành được thực hiện công
việc nào đó.
Yêu cầu phê duyệt chương trình, đề án, kế
hoạch, văn bản khác đã dự thảo
Phải cụ thể, chi tiết hơn:
+ Phân tích căn cứ thực tế làm nổi bật nhu cầu bức thiết của vấn đề cần trình
duyệt, ý nghĩa mọi mặt của đề nghị đó
+ Phân tích khó khăn, phản
ứng có thể xảy ra khi thực hiện đề nghị mới đó và biện pháp giải quyết, kèm theo dự án, chương trình, kế hoạch thực
hiện nó
+ Nội dung có tính khả
thi, thể hiện bằng ngôn ngữ mang tính thuyết phục cao để tạo sự tin tưởng của
cấp trên.
|
Vấn đề 14: Vì sao khi soạn thảo và ban hành văn bản cần
tuân theo một quy trình khoa học? Anh (chị) hãy phân tích ý nghĩa của các bước
cơ bản trong quy trình soạn thảo văn bản hành chính thông thường.
Văn bản quản lý nhà nước bao gồm rất nhiều loại khác
nhau về nội dung và vai trò đối với hoạt động của bộ máy nhà nước nên quy trình
xây dựng chúng rất khác nhau. Văn bản càng quan trọng thì quy trình xây dựng
càng phức tạp, chặt chẽ, văn bản ít quan trọng thì quy trình xây dựng đơn giản,
linh hoạt. Như vậy quy trình xây dựng và
ban hành văn bản quản lý nhà nước được hiểu là việc thực hiện thứ tự các bước
trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2002 quy định chặt chẽ quy trình soạn thảo và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật. Việc tuân thủ quy trình nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật về
trình tự soạn thảo và ban hành, đảm bảo văn bản ban hành có tính hợp hiến, hợp
pháp và tính thống nhất của hệ thống văn bản. Đối với các văn bản hành chính
thông thường, có một số bước trong quy trình pháp luật không quy định chặt chẽ,
nhưng vẫn nên tuân thủ để đảm bảo cho văn bản có chất lượng cao, phát huy hiệu
quả trên thực tế. Văn bản quản lý nhà nước được sử dụng để giải quyết những
công việc quan trọng phát sinh trong đời sống xã hội. Những công việc này phong
phú, đa dạng, do đó để nội dung của văn bản quản lý nhà nước đạt các yêu cầu
quy định thì quy trình xây dựng và ban hành văn bản phải tuân thủ các bước sau:
Bước
1: Sáng kiến và soạn thảo văn bản:
+ Sáng kiến: Thành lập ban soạn thảo hay chỉ định cơ
quan soạn thảo (đối với văn bản quy phạm pháp luật)
+ Soạn thảo: Thu thập, xử lý các thông tin cần thiết
có liên quan, chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo, lấy ý kiến dự
thảo văn bản lần 1.
Bước
2: Tổ chức lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản
trong phạm vi và hình thức thích hợp tuỳ theo tính chất và nội dung của dự
thảo. ở bước nầy phần quan trọng là tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh dự thảo.
Bước 3:
Thẩm định dự thảo. Bước này chủ yếu là tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định dự
thảo (đối với văn bản quy phạm pháp luật).
Bước 4: Thông
qua gồm trình ký và ký.
Bước
5: ban hành văn bản hay gửi văn bản.
Bước
6: gui va luu tru
Vấn đề 15: Trong trường hợp nào các
nhà quản lý cần ban hành văn bản? Hãy cho ví dụ minh hoạ để làm sáng tỏ yêu cầu
cần thiết phải có văn bản để nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
Văn bản là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ hay ký hiệu nhất định.
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành
văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý Nhà nước ban hành theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành
bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ
nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.
Nhà quản lý cần ban hành văn bản trong các trường hợp:
+ Cần truyền
đạt thông tin quản lý; cần lưu giữ lại thông tin.
Đây là chức năng cơ bản quan trọng, bản chất của văn bản, là nguyên nhân
hình thành văn bản và là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. Văn bản giúp
nhà quản lý lưu giữ lại các thông tin quản lý; truyền đạt thông tin quản lý từ
nơi này đến nơi khác trong hệ thống quản lý hay giữa hệ thống với bên ngoài. Ví
dụ: Các thông tin dự báo về cơn bão số 6 (bão Xangsane) của cơ quan khí tượng
thuỷ văn Trung ương; các Công điện khẩn của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các địa
phương phòng chống bão số 6.
+ Để tạo căn cứ pháp lý và làm chứng cứ pháp lý. Văn bản giúp ghi lại các quy phạm pháp luật và các
quan hệ pháp lý tồn tại trong xã hội do pháp luật điều chỉnh. Bản thân văn bản
là chỗ dựa pháp lý, khung pháp lý ràng buộc mọi mối quan hệ, là cơ sở pháp lý
cho hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Nó giúp xác định các quan hệ pháp lý
giữa các cơ quan quản lý và bị quản lý, tạo nên sự ràng buộc trách nhiệm giữa
các cơ quan, cá nhân có quan hệ trao đổi văn bản, theo phạm vi hoạt động của
mình và quyền hạn được giao.
+ Để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý. Đây là chức năng có tính chất thuộc tính của văn bản
quản lý. Thông tin trong văn bản quản lý Nhà nước giúp cho việc tổ chức tốt
công việc của các nhà lãnh đạo, làm cơ sở ban hành các quyết định quản lý. Ghi
lại và truyền đạt các quyết định quản lý tới đối tượng thực hiện, tham gia vào
tổ chức thực hiện quyết định. Đồng thời là phương tiện hữu hiệu để phối hợp,
kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý. Ví dụ: Căn cứ các thông tin dự
báo về cơn bão số 6 (bão Xangsane), các cơ quan quản lý Nhà nước Trung ương và
địa phương đã đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn trong công tác chỉ đạo
phòng chống bão.
Nêu ví dụ cụ thể các trường hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản cá biệt, văn bản hành chính thông thường, văn bản chuyên môn kỹ thuật để làm sáng tỏ
yêu cầu cần thiết phải có văn bản để nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà
nước.
Vấn đề 16: Kỹ thuật lập quy là gì? Hãy trình bày những quy tắc cơ bản của kỹ
thuật lập quy. Công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản có ý nghĩa như thế nào
trong hoạt động soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Kỹ thuật lập quy là toàn bộ những quy tắc tổ chức và hoạt động của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng và ban hành các văn bản lập
quy. Những quy tắc cơ bản của kỹ thuật lập quy gồm:
1. Quy tắc chuẩn bị và trình tự biên soạn:
+ Tìm hiểu và nắm bắt được ý đồ của các cơ quan có thẩm quyền ban hành,
lãnh hội được chủ trương của lãnh đạo để có cơ sở xác định được mục đích và yêu
cầu cần đạt được của văn bản sẽ ban hành.
+ Tập hợp, rà soát các văn bản chủ đạo của Đảng có liên quan đến văn bản
dự kiến biên soạn.
+ Tập hợp hoá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về các
mối quan hệ xã hội mà văn bản sắp ban hành sẽ điều chỉnh để có được cơ sở cho
văn bản đó trở thành một bộ phận cấu thành tương ứng của hệ thống pháp luật.
Giúp cho văn bản sắp ban hành có thể khắc phục tình trạng lỗi thời, mâu thuẫn
và những lỗ hổng của hệ thống pháp luật.
+ Khảo sát và điều tra xã hội nhằm nắm bắt được nhu cầu của đời sống xã
hội liên quan đến lĩnh vực dự định điều chỉnh. Từ đó văn bản sắp ban hành có
thể phù hợp với những yêu cầu của đời sống, có hình thức dễ hiểu, tiện lợi cho
việc sử dụng, có khả năng thực thi và mang lại hiệu quả điều chỉnh tốt. Công
đoạn này còn giúp tạo ra những văn bản cụ thể với những thông tin cụ thể và
chính xác, do đó có ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn.
+ Trong trường hợp cần thiết, cần thu thập kinh nghiệm tham khảo quy
định của nước ngoài để vận dụng sao cho phù hợp với điều kiện và truyền thống
của Việt Nam.
+ Phác thảo nội dung ban đầu của dự thảo văn bản.
- Văn bản được ban hành làm phát sinh hệ quả nào trong xã hội.
- Những vấn đề nào thuộc lĩnh vực được đề cập, điều chỉnh có thể có ý
kiến, quan niệm chưa thống nhất.
- Những điểm mới, khái niệm, thuật ngữ cần xác định rõ.
- Xác định vấn đề cơ bản, chủ chốt của văn bản dự định ban hành, định
hướng cách thức và nội dung triển khai.
+ Tổ chức thảo luận nội dung phác thảo ban đầu.
- Viết dự thảo lần thứ nhất.
- Tổ chức lấy ý kiến tham gia, điều chỉnh dự thảo.
- Chỉnh lý.
2. Quy tắc lựa chọn hình thức văn bản:
Trước hết căn cứ vào thẩm quyền ban hành văn bản theo luật định, ngoài
ra cần cân nhắc một cách tổng hợp các điều kiện sau:
+ Phạm vi điều chỉnh các quan hệ xã hội: Văn bản có hiệu lực pháp lý cao dùng để điều chỉnh
các quan hệ có phạm vi rộng, còn văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn dùng để
điều chỉnh phạm vi hẹp. Văn bản lập quy của nhà nước Trung ương điều chỉnh các
quan hệ có tính chất toàn quốc, toàn ngành hay liên ngành, còn văn bản của
chính quyền địa phương các cấp dùng để điều chỉnh các quan hệ có tầm địa phương
tương ứng.
+ Mức độ chín muồi của các quan hệ xã hội. Thông thường những quan hệ quan trọng đã chín muồi ổn
định sẽ được điều chỉnh bằng các văn bản luật, còn các mối quan hệ mới hình
thành cần khuyến khích, bảo vệ, hướng dẫn thì dùng văn bản lập quy. Mức độ chín
muồi càng cao thì hình thức thể hiện có hiệu lực pháp lý cao hơn tương ứng.
+ Tính chất quy định của văn bản: Thông thường các cơ quan Trung ương ban hành những
quy định cấm đoán, cưỡng chế, xử phạt; các cấp các ngành ra văn bản lập quy cụ
thể hoá những quy định quyền và nghĩa vụ của công dân trong các văn bản luật;
cơ quan quản lý ngành, cơ quan chính quyền địa phương ban hành các văn bản lập
quy thuộc phạm vi thẩm quyền để đưa ra những quy định có tính chất quản lý, ý
nghĩa hướng dẫn. đây cũng là tính chất nội dung của văn bản có ý nghĩa quyết
định đối với việc lựa chọn hình thức văn bản tương ứng.
3. Các quy tắc khác: Ngoài những quy tắc trên văn bản lập quy còn phải được ban hành đảm bảo
các quy tắc khác của kỹ thuật lập quy như: quy tắc
cơ cấu văn bản, quy tắc diễn đạt quy phạm pháp luật, quy tắc sử dụng ngôn ngữ
pháp lý...
Công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản có ý nghĩa rất quan trọng trong
hoạt động soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Đây là hoạt động bắt buộc thực
hiện để tập hợp các văn bản đã ban hành, kiểm tra, kịp thời xử lý những văn bản
sai trái, những văn bản đã hết hiệu lực để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống
pháp luật và để việc ban hành các văn bản tiếp sau đảm bảo tính hợp pháp, tránh
mâu thuẫn, trùng lặp, chồng chéo với văn bản đã ban hành trước.
Vấn đề 17: Thế nào là văn
bản quản lý nhà nước có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Hãy nêu những nguyên tắc,
thẩm quyền và cách thức xử lý những văn bản trái pháp luật.
1. Văn bản quản lý nhà nước có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi:
+ Ban hành sai thẩm quyền.
+ Không phù hợp với nội dung của văn bản cơ quan nhà nước cấp trên và điều ước quốc tế mà Việt nam tham gia ký
kết.
+ Nội dung không phù hợp với hình thức văn bản.
+ Sai thể thức.
+ Không tuân thủ đúng quy trình soạn thảo và ban hành văn bản theo quy
định của pháp luật.
2. Những nguyên tắc, thẩm quyền và cách thức xử lý những văn bản trái
pháp luật:
+ Cơ quan ban hành tự xử lý sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý cấp
trên.
+ Cơ quan cấp trên xử lí theo thẩm quyền với các hình thức xử lý sau:
- Theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội đồng
dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, đại
biểu Quốc hội, Quốc hội xem xét, quyết định bãi bỏ một phần, hoặc toàn bộ luật,
Nghị quyết của Quốc hội trái Hiến pháp; xem xét, quyết định bãi bỏ một phần,
hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trái Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội (Điều 81).
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của của Hội đồng
dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội huỷ bỏ một phần, hoặc
toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh và nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội (Điều 82); đình chỉ việc thi hành một phần,
hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc huỷ bỏ một phần, hoặc
toàn bộ văn bản đó (Điều 82).
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của của Thủ tướng
Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội bãi
bỏ một phần, hoặc toàn bộ nghị quyết sai trái của HĐND tỉnh.
- Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi
hành một phần, hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và các văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; xem xét, quyết định đình chỉ
thi hành một phần, hoặc toàn bộ nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến
pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên,
đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ (Điều 83).
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có
quyền kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đã ban hành văn bản
trái với văn bản về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách bãi bỏ hoặc đình chỉ việc
thi hành một phần, hoặc toàn bộ văn bản đó; nếu kiến nghị đó không được chấp
nhận thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; kiến nghị với Thủ tướng Chính
phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái với văn bản quy
phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do
Bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách; đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng
Chính phủ bãi bỏ quyết định, chỉ thị của UBND cấp tỉnh trái với văn bản quy phạm pháp luật về ngành,
lĩnh vực do mình phụ trách; nếu UBND cấp tỉnh không nhất trí với quýet định
đình chỉ thi hành, thì vẫn phải chấp hành nhưng có quyền kiến nghị với Thủ
tướng Chính phủ (Điều 84).
Vấn đề 18: Anh (chị) hãy làm
rõ những nguyên tắc của hoạt động sáng tạo pháp luật. Hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ở các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay có
những ưu và nhược điểm gì?
1. Sáng tạo pháp luật là quá trình ban hành văn bản luật và dưới luật nhằm
tạo ra các luật lệ hoặc đổi mới, sửa đổi, bổ sung luật lệ đã có. Hay nói cách
khác, sáng
tạo pháp luật là hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật. Hoat động sáng tạo pháp luật
phải tuan thủ cac nguyen tắc sau:
a.
Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong công tác xây dựng và ban hành văn
bản.
+ Văn bản quy phạm pháp luật phải thể chế hoá đường lối, chủ truơng, chính sách của Đảng.
+ Văn bản quy phạm pháp luật phải gửi dến cơ quan Đảng để giám sát, kiểm tra.
+ Các cơ quan Đảng tích cực tham gia chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, kêu gọi nhân dân tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản và vào việc hoàn
thiện hệ thống pháp luật.
b. Nguyên tắc dân chủ:
+ Văn bản quy phạm pháp luật phải phản ánh được ý chí, nguyện vọng của đại đa số nhân
dân lao động.
+ Văn bản quy phạm pháp luật phải bảo vệ quyền, lợi ích, dân chủ rộng rãi cho nhân dân
lao động.
+ Văn bản quy phạm pháp luật phải thu hút sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội
vào quá trình soạn thảo dự thảo.
c. Nguyên tắc pháp chế XHCN:
Pháp chế là việc thực hiện nghiêm chỉnh và triệt để pháp luật, đảm bảo sự
thống nhất của hệ thống pháp luật thông qua việc tuân thủ tính tối cao của hiến
pháp và các đạo luật.
ở nước ta hệ thống pháp luật được lựa chọn là pháp luật xhcn, dân chủ
nhất, thống nhất và nhân văn nhất, vì nó thể hiện ý chí đa số quần chúng nhân
dân lao động, được xây dựng bởi cơ quan lập pháp của dân.
Hoạt động sáng tạo pháp luật phải đảm bảo tôn trọng tuyệt đối các quy định
của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, hình thức ban hành:
+ Có nội dung tương ứng với hình thức.
+ Không trái luật và văn bản cơ quan nhà nước cấp trên, không mâu thuẫn.
+ Đúng thể thức.
+ Được soạn thảo và ban hành theo
đúng trình tự, thủ tục.
+ Mọi hành vi vi phạm pháp luật trong xây dựng và ban hành văn bản phải được
xử lý.
+ Xoá bỏ tình trạng văn bản cơ quan cấp trên muốn thi hành được phải có
văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp dưới.
d. Nguyên tắc khoa học:
+ Nội dung đủ lượng thông tin pháp lý cần thiết.
+ Dựa trên thành tựu các ngành khoa học khác nhau.
+ Có trình độ pháp lý nhất định, đặc biệt là trình độ trình bày quy phạm
bằng ngôn ngữ hành chính - công vụ chuẩn mực, rõ ràng, chặt chẽ.
+ Hoạt động xây dựng và ban hành văn bản phải có kế hoạch và theo kế hoạch.
+ Nắm vững thể thức, thủ tục, quy trình xây dựng và ban hành văn bản.
+ Khả năng hội nhập, mức độ tương đồng và phù hợp với tập quán và thông lệ
quốc tế, nhưng vẫn đảm bảo tính dân tộc, truyền thống và phù hợp với thực tiễn
Việt Nam.
đ. Nguyên tắc bình đẵng giữa các dân
tộc:
Tính đến lợi ích giữa các dân tộc trên đất nước, đảm
bảo lợi ích chung cho toàn quốc gia, cũng như riêng cho từng dân tộc.
Vấn đề 19: Hãy nêu những yêu cầu nội dung của văn bản quản lý nhà nước và cho biết thực tiễn hiện
nay của công tác này đã đảm bảo thực hiện các yêu cầu đó như thế nào?
Là phương
tiện cơ bản của nhà nước nên văn bản quản lý nhà nước được sử dụng để giải
quyết những công việc quan trọng phát sinh trong đời sống xã hội. Những công
việc này phong phú, đa dạng, do đó nội dung của văn bản quản lý nhà nước cần
đảm bảo những yêu cầu sau:
1.Tính mục đích.
(tinh dang)
Trước khi bắt tay vào soạn thảo, cần xác định mục
tiêu và giới hạn điều chỉnh của văn bản tức là càn phải trả lời được các vấn
đề: Văn bản này ban hành để làm gì? giải quyết công việc gì? mức độ giải quyết
đến đâu? kết quả việc thực hiện văn bản là gì? Do đó, cần nắm vững nội dung văn
bản cần soạn thảo, phương thức giải quyết công việc đưa ra phải rõ ràng, phù
hợp. Nội dung văn bản phải thiết thực, đáp ứng các nhu cầu thực tế đặt ra, phù
hợp với pháp luật hiện hành, không trái với văn bản của cấp trên, có tính khả
thi. Không những thế, văn bản phải được ban hành phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ,quyền hạn và phạm vi hoạt động của cơ quan, tức là phải giải đáp được các
vấn đề: văn bản sắp ban hành thuộc thẩm quyền pháp lý của ai và thuộc loại nào?
Phạm vi tác động của văn bản đến đâu? Trật tự pháp lý được xác định như thế
nào? Văn bản dự định ban hành có gì mâu thuẫn với các văn bản khác của cơ quan hoặc của cơ quan
khác? Như vậy người soạn thảo văn bản cần nắm vững nghiệp vụ và kỹ thuật soạn
thảo văn bản dựa trên kiến thức cơ bản và hiểu biết về quản lý hành chính và
pháp luật.
Tính mục đích còn yêu cầu mọi văn bản đều thể hiện
mục đích chung, phản ánh đúng đường lối, chủ trương của đảng, Nhà nước, không
đi trật hành lang pháp luật và phục vụ lợi ích của nhân dân.
2.Tính khoa học.
Một văn bản có tính khoa học phải đảm bảo có đủ
lượng thông tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết, phục vụ yêu cầu quản
lý. Các thông tin sử dụng để đưa vào văn bản phải được xử lý đảm bảo chính xác:
sự kiện và số liệu chính xác, đúng thực tế và còn hiện thời. Bảo đảm sự lô gích
về nội dung, sự nhất quán về chủ đề, bố cục chặt chẽ. Nội dung các mệnh lệnh và
các ý tưởng phải rõ ràng, không làm cho người đọc hiểu theo nhiều cách khác
nhau. Văn bản được sử dụng ngôn ngữ hành chính - công vụ chuẫn mực. Ngôn ngữ và
cách hành văn phải đảm bảo sự nghiêm túc, chuẩn xác, khách quan, chuẩn mực và
phổ thông. Đảm bảo tính hệ thống (tính thống nhất) của văn bản. Nội dung của
văn bản là một bộ phận cấu thành hữu cơ của hệ thống văn bản quản lý nhà nước
nói chung. Nội dung của văn bản phải có tính dự báo cao và cách thức trình bày
cần được hướng tới quốc tế hoá ở mức độ thích hợp.
3. Tính đại chúng:
Tính đại chúng của văn bản giúp cho nhân dân dễ dàng
nhanh chóng nắm bắt chính xác ý đồ của cơ quan ban hành để từ đó có hành vi
đúng pháp luật. Tính đại chúng cũng chính là tính nhân dân của văn bản, vì nhà
nước ta là của dân, do dân, vì dân do đó nội dung của văn bản quản lý hành
chính nhà nước còn phải phản ánh nguyện vọng chính đáng đông đảo của nhân dân
lao động. Tính đại chúng của văn bản có được khi:
a. Phản ánh nguyện vọng của nhân dân, vừa có tính
thuyết phục vừa động viên gây bầu không khí lành mạnh trong việc tuân chủ pháp
luật và xây dựng đạo đức XHCN trong nhân dân.
b. Các quy định cụ thể trong văn bản không trái với
các quy định trong hiến pháp ve quyền lợi và nghĩa vụ công dân. Khi quy định về
nghĩa vụ phải quan tâm đến quyền lợi, khi quy định quyền lợi phải quan tâm đến
biện pháp, thủ tục để đảm bảo quyền lợi đó dược thực hiện. Để đảm bảo văn bản
có tính đại chúng cần tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng xã hội liên quan
đến nội dung chính của dự thảo, lắng nghe ý kiến của quần chúng để nắm bắt được
tâm tư nguyện vọng của họ; tổ chức thảo luận đóng góp tham gia ý kiến rộng rãi
tham gia xây dựng dự thảo văn bản, sử dụng ngôn ngữ phổ thông đại chúng trong
trình bày nội dung văn bản, tránh lạm dụng các thuật ngữ hành chính - công vụ
chuyên môn sâu.
4. Tính công quyền:
Văn bản quản lý nhà nước có chức năng pháp lý và
quản lý. Tuỳ theo tính chất và nội dung mà văn bản phản ánh và thể hiện quyền
lực nhà nước ở các mức độ khác nhau, bảo đảm cơ sở pháp lý để nhà nước giữ vững
quyền lực của mình, truyền đạt ý chí của nhà nước đến nhân dân và các chủ thể
pháp luật khác. Tính công quyền cho thấy tính cưỡng chế, bắt buộc thực hiện ở
những mức độ khác nhau, tức là văn bản thể hiện quyền lực nhà nước, đòi hỏi mọi
người phải tuân theo, đồng thời phản ảnh địa vị pháp lý của các chủ thể pháp
luật. Để đảm bảo tính công quyền, đòi hỏi văn bản phải được ban hành
đúng
thẩm quyền, tức là
chỉ được sử dụng văn bản giải quyết các công việc trong phạm vi thẩm quyền được
pháp luật quy định. Mặt khác, nội dung văn bản quy phạm pháp luật phải được
trình bày dưới dạng các quy phạm pháp luật. Nội dung của một quy phạm pháp luật
đều thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc, nghĩa là quy phạm pháp luật là quy
tắc xử sự, trong đó chỉ ra quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan
hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Ngoài ra nội dung quy phạm pháp luật chặt chẽ, rõ
ràng, chính xác và luôn được hiểu thống nhất. Quy phạm pháp luật có cơ cấu nhất
địnhvà có thể phân chia theo những tiêu chí nhất định thành nhiều loại khác
nhau mà người soạn thảo văn bản cần nắm vững để có thể diễn đạt chúng một cách
thích hợp.
5. Tính khả
thi:
Tính khả thi là một yêu cầu đối với văn bản, đồng
thời là kết quả của sự kết hợp đúng đắn và hợp lý yêu cầu nêu trên. Không đảm
bảo được tính Đảng (tính mục đích), tính nhân dân, tính khoa học, tính quy phạm
thì văn bản khó có khả năng thực thi.
Nội dung văn bản phải đưa ra những yêu cầu về trách
nhiệm thi hành hợp lý, nghĩa là phù hợp với trình độ, năng lực, khả năng vật
chất của chủ thể thi hành. Nội dung văn bản phải phản ánh dược các quy luật
kinh tế nhằm đưa ra các quy định, mệnh lệnh hướng nền kinh tế, cũng như toàn bộ
xã hội vận động theo đúng các quy luật khách quan.
Khi quy định các quyền cho chủ thể phải kèm theo các
điều kiện bảo đảm thực hiện các quyền đó. Đồng thời phải nắm vững điều kiện khả
năng mọi mặt của đối tượng thực hiẹn văn bản nhằm xác lập trách nhiệm của họ
trong các văn bản cụ thể.
Thực tiễn hiện nay của công tác này đã đảm bảo thực
hiện các yêu cầu trên như thế nào:
Về tính Đảng (tính mục đích) là văn bản đã phù hợp
và thể chế hoá đường lối chủ trương của đảng chưa? đã thể hịên ý chí, nguyện
vọng vủa nhân dân chưa?
Về tính pháp lý: Văn bản đã được ban hành đúng thẩm
quyền và hình thức chưa? Văn bản có nội dung hợp pháp không? Ban hành đúng thủ
tục và thời hạn pháp luật quy định chưa?
Về tính khoa học: Văn bản đã phù hợp với lĩnh vực mà
nó điều chỉnh chưa? (phù hợp với kinh tế, với văn hoá truyền thống, phong tục
tập quán của dân tộc), phù hợp với đối tượng tác động của văn bản, phù hợp về
cách thức trình bày chưa?
Vấn đề 20. Hãy nêu những yêu cầu về thể
thức của văn bản quản lý nhà nước và cho biết thực tiễn hiện nay của công tác
này đã đảm bảo thực hiện các yêu cầu đó như thế nào?s
Văn bản quản lý nhà nước phải được xây dựng và ban
hành đảm bảo những yêu cầu về thể thức. Thể
thức của văn bản là những yếu tố hình thức và nội dung có tính bố cục đã được
thể chế hoá. Các yếu tố thể thức, tuỳ theo tính chất của mỗi loại văn bản
mà có thể được bố trí theo những mô hình kết cấu khác nhau tạo thành cơ cấu văn
bản. Cơ cấu văn bản được hiểu là bố cục các phần, các ý, các câu và các yếu tố
hình thức liên kết với nhau theo chủ đề nhất định nhằm tạo nên chỉnh thể thống
nhất của văn bản.
Là phương tiện quan trọng, chủ yếu để chuyển tải
quyền lực nhà nước vào cuộc sống, văn bản quản lý nhà nước cần phải thể hiện
một hình thức đặc biệt để có thể phân biệt dể dàng với với những văn bản thông
thường khác. Hình thức đặc biệt đó chính là thể thức của chúng. Là một trong
những yếu tố cấu thành nghi thức nhà nước, cần phải được tôn trọng và tuân thủ
nghiêm ngặt trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản. Cần hướng tới quy
định chế tài cụ thể đối với những văn bản không đảm bảo yêu cầu về thể thức.
Thể thức văn bản là yếu tố mang tính pháp lý của văn
bản đó, nên phải đảm bảo các yêu cầu:
- Thể thức của văn bản do nhà nước quy định:
TCVN 5700 - 2002 hoặc Thông tư Liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Liên tịch Bộ
Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản.
- Thể thức của văn bản phải đầy đủ các yếu tố bắt
buộc (có 1 số văn bản được phép thiếu đi một số yếu tố nào đó như Công điện).
- Thể thức văn bản phải được trình bày 1 cách khoa
học, đẹp, trang nghiêm, thể hiện tính tôn nghiêm, quyền lực của nhà nước.
Vấn đề 21. Hãy nêu rõ các yếu tố thể thức
của văn bản quản lý hành chính nhà nước và cho biết việc thực hiện những yếu tố
đó trong thực tiễn hiện nay như thế nào?
Các yếu tố thể thức văn bản bao gồm:
1. Quốc hiệu.
Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
ơ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quốc hiệu được trình bày ở trên đầu trang giấy. Quốc
hiệu có giá trị xác nhận tính pháp lý của văn bản.
2. Tên cơ
quan ban hành văn bản. Tên cơ quan ban hành văn bản cho biết vị trí của cơ quan
ban hành trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước. Tên cơ quan được đặt ở góc
trái tờ đầu của văn bản, được trình bày đậm nét, rõ ràng, chính xác đúng như
trong quyết định thành lập cơ quan, không viết tắt, sai chính tả tiếng Việt,
phía dưới có một vạch dài.(1/3-1/2)
3. Số và ký hiệu: Số và ký hiệu văn bản giúp cho
việc vào sổ, tìm kiếm văn bản được dể dàng.
4. Địa danh, ngày tháng.
a. Địa danh: là địa điểm đặt trụ sở cơ quan ban
hành, giúp cho nơi nhận văn bản theo dõi được địa điểm cơ quan ban hành nhằm
liên hệ giao dịch công tác thuận lợi và theo dõi được thời gian ban hành.
b. Ngày tháng: là văn bản được thông qua (đối với
văn bản tập thể) hoặc thời điểm ký ban
hành.
5. Tên loại văn bản và trich yếu, nơi để gửi.
a. Tên loại: Trừ công văn ra các văn bản đều có tên
loại.
b. Nơi để gửi:
c. Trích yếu văn bản: Là một câu ngắn gọn thể hiện
tổng quát, chính xác nội dung chủ yếu của văn bản, giúp xác định nhanh chóng
nội dung chủ yếu của văn bản, thuận tiện vào sổ và theo dõi giải quyết cong
việc, tra tìm khi cần thiết. Đó cũng chính là nội dung của văn bản. Yếu tố này
dược ghi phía dưới tên loại văn bản, bằng chữ in thường (có thể in chữ đậm).
Đối với công văn, trích yếu được ghi bên dưới số và ký hiệu (không in đậm).
d. Căn cứ ban hành văn bản: Đây là yếu tố thường có
đối với văn bản đưa ra quyết định quản lý. Chỉ nêu những căn cứ trực tiếp liên
quan đến nội dung của văn bản. Đó là những căn cứ pháp lý (theo quy định của
văn bản có hiệu lực văn bản pháp lý cao), căn cứ thẩm quyền (chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan ban hành văn bản), lý do ban hành (nhằm giải quyết
vấn đề gì, theo đề nghị của cấp nào, cơ quan nào ...). Đối với văn bản được
diễn đạt theo lối văn "điều khoản'' phần này dược tình bày tách biệt, sau
hết mỗi căn cứ là dấu chấm phẩy, hết căn cứ cuối cùng là dấu phẩy. đối với
những văn bản được viết theo kiểu "văn xuôi pháp luật" thì phần căn
cứ, thông thường, có thể được viết liền mạch vào phần nội dung, hoặc cũng có
thể để viết tương tự như đối với các loại văn bản viết theo điều khoản.
e. Loại hình quyết định: Loại hình được phù hợp với
tên loại văn bản, có thể được trịnh bày tách biệt (nghị quyết, nghị định, quyết
định ...) hoặc liền vào yếu tố ban hành.
6. Nội dung văn bản điều chỉnh: Đây là phần trọng
tâm của văn bản. Tuỳ theo nội dung của từng loại văn bản mà phần này được trình
bày theo "văn điều khoản" hoặc "văn tam đoạn luận". Nội
dung của văn bản quy phạm pháp luật được trình bày dưới dạng các quy phạm pháp
luật.
* Điều khoản thi hành. Thông
thường, các văn bản đưa ra quyết định quản lý đều có những điều khoản cuối cùng
hay còn gọi là điều khoản thi hành.
+ Hiệu lực của văn bản: Nêu rõ thời điểm bắt đầu
hoặc giới hạn thời gian văn bản có hiệu lực thi hành.
+ Xử lý văn bản cũ: Cần nêu rõ, cụ thể những văn bản
hoặc quy định nào bị bãi bỏ toàn bộ hay một phần; trong trường hợp cần thiết có
thể ban hành kèm theo các danh mục các văn bản hay điều khoản bị bãi bỏ.
+ Các chủ thể liên quan: Nêu những đối tượng chịu
trách nhiệm chính trong việc triển khai, thực hiện, phối hợp... đối với văn bản
được ban hành.
7. Thẩm quyền ký. Bao gồm hình thức để ký, chức vụ,
chữ ký họ và tên đầy đủ của người thẩm quyền ký.
Phải ký đúng thẩm quyền, kiểm tra kỹ nội dung trước
khi ký; ký một lần ở bản duy nhất; không ký trên giấy nến để in thành nhiều
bản, không dùng bút chì, mực đỏ hay mực dễ phai nhạt để ký. Khoảng cách từ yếu
tố chức vụ người ký đến họ và tên đầy đủ là 30 mm. Nếu văn bản có nhiều trang
thì toàn bộ mục thẩm quyền ký này phải được trình bày thống nhất tại trang cuối
cùng.
8. Con dấu hợp pháp. Dấu của cơ quan ban hành văn
bản được đóng ngay ngắn, rõ ràng trùm lên 1/3 đến giữa về bên trái chữ ký. Dấu
được đóng bằng màu đỏ tươi, màu quốc kỳ. Không đóng dấu không chỉ. Dấu phải
đúng tên cơ quan ban hành văn bản. Cụm chữ ký và dấu được trình bày ở dưới phần
điều khoản thi hành, tại góc bên phải đối với văn bản một chữ ký; hoặc được dàn
đều sang cả hai góc đối với van bản liên tịch, trong đó vị trí cơ quan chủ trì
soạn thảo ở góc trên bên phải.
9. Nơi nhận: Ghi ngang hàng phần chữ ký, ở góc trái
văn bản, nội dung bao gồm các đối tượng sau: Để báo cáo, để thi hành, để phối
hợp, lưu. Nơi nhận cần được ghi rõ ràng, đúng đối tượng, ngắn gọn và hợp lý.
Không viết vào văn bản mục đích của việc ghi (để báo cáo, để thi hành ...).
* Dấu độ mật hoặc mức độ khẩn. Trong
trường hợp cần thiết văn bản có thể có dấu hiệu chỉ mức độ mật (Mật, Tối mật,
Tuyệt mật) hoặc và mức độ khẩn (Khẩn, Thượng khẩn, Hoả tốc, Hoả tốc hẹn giờ).
Việc đóng dấu này do người ký quy định. Văn thư đóng dấu này bằng mực dấu đỏ
vào khoản trống dưới số, ký hiệu theo đúng quy định của pháp luật.
* Tên viết tắt người đánh máy và
số lượng bản phát hành: yếu tố này được trình bày tại lề góc phải trang nhất
ngang yếu tố địa danh, ngày, tháng.
* Các yếu tố chỉ dẫn phạm vi phổ
biến dự thảo và tài liệu hội nghị, như thu hồi, xem tại chỗ, xem xong xin trả
lại, không phổ biến, lưu hành nội bộ, không đăng tin trên báo, đài...
0 nhận xét Blogger 0 Facebook
Đăng nhận xét
Ý kiến của bạn: